Tìm kiếm luật sư Việt Nam

Tìm kiếm luật sư Việt Nam

Hướng dẫn hạch toán tài khoản 421 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của doanh nghiệp

Hướng dẫn hạch toán tài khoản 421 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của doanh nghiệp

Chuyên mục: Đầu tư tài chính
Nội dung chính
    Add a header to begin generating the table of contents

    Hướng dẫn hạch toán tài khoản 421. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của doanh nghiệp được quy định ra sao trong Thông tư 200/2014/TT-BTC? Hãy cùng tham khảo qua bài viết dưới đây.

    Nguyên tắc kế toán tài khoản 421

    a) Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả hoạt động BHTG (lãi, lỗ) và tình hình phân phối lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của BHTG Việt Nam. TK 421 chỉ sử dụng ở Trụ sở chính.

    b) Việc phân phối kết quả hoạt động BHTG phải đảm bảo rõ ràng, minh bạch và theo đúng chính sách tài chính hiện hành.

    c) Phải hạch toán chi tiết kết quả hoạt động của từng năm tài chính (năm trước, năm nay), đồng thời theo dõi chi tiết theo từng nội dung phân phối lợi nhuận của đơn vị (bù đắp các khoản lỗ năm trước, trích lập các quỹ, bổ sung quỹ dự phòng nghiệp vụ).

    d) Khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước nhưng năm nay mới phát hiện dẫn đến phải điều chỉnh số dư đầu năm phần lợi nhuận chưa phân chia thì kế toán phải điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước” trên sổ kế toán và điều chỉnh tăng hoặc giảm chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” trên Bảng Cân đối kế toán theo quy định tại Chuẩn mực kế toán “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót” và Chuẩn mực kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.

    đ) Công ty mẹ được phân phối lợi nhuận cho chủ sở hữu không vượt quá mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài chính hợp nhất sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của các khoản lãi do ghi nhận từ giao dịch mua giá rẻ (bất lợi thương mại hay còn gọi là lợi thế thương mại âm). Trường hợp mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài chính hợp nhất cao hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài chính của riêng công ty mẹ và nếu số lợi nhuận quyết định phân phối vượt quá số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài chính riêng, công ty mẹ chỉ thực hiện việc phân phối sau khi đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ.

    Đối với tất cả các doanh nghiệp, khi phân phối lợi nhuận cần cân nhắc đến các khoản mục phi tiền tệ nằm trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối có thể ảnh hưởng đến luồng tiền và khả năng chi trả cổ tức, lợi nhuận của doanh nghiệp, như:

    – Khoản lãi do đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn; do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ; do đánh giá lại các công cụ tài chính;

    – Các khoản mục phi tiền tệ khác…

    e) Trong hoạt động hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) chia lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp phải theo dõi riêng kết quả của BCC làm căn cứ để phân phối lợi nhuận hoặc chia lỗ cho các bên. Doanh nghiệp là bên nộp và quyết toán thuế TNDN thay các bên trong BCC chỉ phản ánh phần lợi nhuận tương ứng với phần của mình được hưởng, không được phản ánh toàn bộ kết quả của BCC trên tài khoản này trừ khi có quyền kiểm soát đối với BCC.

    g) Đối với cổ tức ưu đãi phải trả: Doanh nghiệp phải loại khoản cổ tức ưu đãi phải trả theo bản chất của cổ phiếu ưu đãi và nguyên tắc:

    – Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, kế toán không ghi nhận cổ tức phải trả từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối;

    – Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu, khoản cổ tức ưu đãi phải trả được kế toán tương tự như việc trả cổ tức của cổ phiếu phổ thông.

    h) Doanh nghiệp phải theo dõi trong hệ thống quản trị nội bộ số lỗ tính thuế và số lỗ không tính thuế, trong đó:

    – Khoản lỗ tính thuế là khoản lỗ tạo ra bởi các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế;

    – Khoản lỗ không tính thuế là khoản lỗ tạo ra bởi các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

    Khi chuyển lỗ theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp chỉ được chuyển phần lỗ tính thuế làm căn cứ giảm trừ số thuế phải nộp trong tương lai.

    Nội dung phản ánh của tài khoản 421

    Kết cấu của tài khoản 421

    Bên Nợ:

    – Số lỗ thực tế phát sinh trong kỳ của đơn vị;

    – Trích lập các quỹ và bổ sung quỹ dự phòng nghiệp vụ của BHTG Việt Nam;

    – Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu.

    Bên Có:

    – Số lợi nhuận thực tế từ kết quả hoạt động BHTG trong kỳ;

    – Xử lý các khoản lỗ.

    Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.

    Số dư bên Nợ: Số lỗ chưa xử lý.

    Số dư bên Có: Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.

    Nội dung của tài khoản 421

    Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.

    Số dư bên Nợ: Số lỗ chưa xử lý.

    Số dư bên Có: Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.

    Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:

    – Tài khoản 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết quả hoạt động, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc các năm trước. Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.

    Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay sang TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.

    – Tài khoản 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả hoạt động, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ của năm nay.

    Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

    a) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển kết quả hoạt động:

    – Trường hợp lãi, ghi:

    Nợ TK 911 – Xác định kết quả hoạt động

    Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (4212).

    – Trường hợp lỗ, ghi:

    Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (4212)

    Có TK 911 – Xác định kết quả hoạt động.

    b) Khi trích các quỹ và bổ sung quỹ dự phòng nghiệp vụ từ kết quả hoạt động BHTG trong kỳ theo quy định của chế độ tài chính đối với BHTG Việt Nam, ghi:

    Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối

    Có TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển

    Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534)

    Có TK 337 – Quỹ dự phòng nghiệp vụ.

    c) Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu từ kết quả hoạt động BHTG (phần lợi nhuận để lại của BHTG Việt Nam), ghi:

    Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối

    Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu.

    d) Đầu năm tài chính, kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận chưa phân phối năm trước, ghi:

    – Trường hợp TK 4212 có số dư Có (lãi), ghi:

    Nợ TK 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay

    Có TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.

    – Trường hợp TK 4212 có số dư Nợ (lỗ), ghi:

    Nợ TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước

    Có TK 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.

    Trên đây là một số thông tin Legalzone muốn chia sẻ tới bạn đọc về tài khoản 421. Để thêm thông tin chi tiết và được hướng dẫn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được kịp thời tư vấn. Xin cảm ơn!

    Công ty cổ phần giải pháp luật sư Việt Nam

    Kênh thông tin luật sư & tư vấn pháp luật. Danh bạ luật sư, công ty luật, đoàn luật sư Việt nam.

    Điện thoại: 0936 037 474

    Email: [email protected]

    Tìm kiếm

    VD: đơn ly hôn, ly hôn đơn phương, tư vấn luật, tư vấn pháp luật, đơn khởi kiện, luật sư tư vấn…

    ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN

    Chọn vai trò người dùng để bắt đầu đăng ký