Mất giấy đăng ký xe máy không chính chủ
Cần làm gì khi mất giấy đăng ký xe máy không chính chủ? Trình tự cấp lại giấy tờ xe máy, sang tên xe máy như thế nào? Legalzone trân trọng giới thiệu toàn bộ thủ tục sang tên giấy tờ xe máy mới nhất năm 2020 tại bài viết dưới đây.
Thủ tục sang tên giấy tờ xe máy thực hiện như thế nào?
-
Chuẩn bị giấy tờ để mua bán xe máy
Để thực hiện thủ tục mua bán xe máy, bên bán và bên mua đều cần chuẩn bị sẵn một số giấy tờ:
Bên bán chuẩn bị:
– Giấy tờ xe bản chính;
– CMND/Căn cước công dân bản chính;
– Sổ hộ khẩu bản chính;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân; Giấy chứng nhận kết hôn nếu đã kết hôn để tránh phát sinh tranh chấp tài sản sau này.
Nếu không thể tự mình tiến hành việc mua bán xe, người bán có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay bằng Hợp đồng uỷ quyền. Trình tự, thủ tục như sau:
– Bước 1: Lập Hợp đồng ủy quyền và công chứng Hợp đồng ủy quyền tại văn phòng công chứng.
– Bước 2: Người được ủy quyền lập hợp đồng mua bán với bên mua.
Bên mua chuẩn bị:
– CMND/Căn cước công dân bản chính;
– Sổ hộ khẩu bản chính;
>>> Tham khảo: Sang tên đổi chủ oto
-
Thực hiện công chứng Hợp đồng mua bán xe
Theo điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
Do đó, hợp đồng mua bán xe máy phải được công chứng hoặc chứng thực. Cụ thể theo công văn 3956/BTP-HTQTCT:
– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe, mất đăng ký xe không chính chủ thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
– Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe.
Nếu lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thực hiện chứng thực chữ ký tại UBND xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe.
-
Nộp lệ phí trước bạ sang tên xe máy
Cách tính lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ như sau:
Số tiền lệ phí trước bạ (đồng) |
= |
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) |
x |
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) |
Trong đó:
* Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản
Tỷ lệ phần trăm chất lượng (khấu hao) còn lại của xe máy cũ được xác định như sau:
Thời gian sử dụng xe |
Giá trị còn lại của xe |
Trong 1 năm |
90% |
Trong 1 năm – 3 năm |
70% |
Trong 3 năm – 6 năm |
50% |
Trong 6 năm – 10 năm |
30% |
Trên 10 năm |
20% |
* Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy cũ là 1%. Riêng:
– Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở Thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh…) nộp lệ phí trước bạ theo mức 5%.
– Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.
-
Hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe máy cũ
Trường hợp thứ nhất: Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2014/TT-BCA, khi mất giấy đăng ký xe máy không chính chủ đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình một trong các giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
– Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
– Giấy chứng nhận đăng ký xe.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
– Chứng từ lệ phí trước bạ.
Trong đó, các giấy tờ của chủ xe là người Việt Nam quy định tại Điều 9 Thông tư này gồm:
– Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
– Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
– Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
Lưu ý, khi đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.
– Thẩm quyền đăng ký sang tên xe:
Căn cứ Khoản 3 điều 3 Của Thông tư 15/2014/TT-BCA, thẩm quyền đăng ký sang tên xe thuộc về Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú.
Trường hợp thứ hai: Sang tên đổi chủ sang tỉnh, thành phố khác
Trường hợp này thực hiện làm 02 giai đoạn:
* Giai đoạn 1: Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
Giai đoạn này tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình một trong những giấy tờ của chủ xe nêu trên và nộp hồ sơ gồm:
– Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
– Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
* Giai đoạn 2: Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA, mất đăng ký xe không chính chủ để thực hiện đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến, chủ xe phải xuất trình một trong các giấy tờ của chủ xe nêu trên và hồ sơ gồm:
– Giấy khai đăng ký xe.
– Chứng từ lệ phí trước bạ.
– Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
– Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
Thẩm quyền đăng ký sang tên xe:
Căn cứ Khoản 3 điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA, thẩm quyền đăng ký sang tên xe thuộc về Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú.
Trên đây là nội dung của mất giấy đăng ký xe máy không chính chủ. Liên hệ ngay với Legalzone để được tư vấn và hỗ trợ.
Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ
LEGALZONE COMPANY
Hotline tư vấn: 0936 037 464
Email: [email protected]
Website: https://lsu.vn/
Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội
———————————-
Tư vấn đầu tư nước ngoài/ Foreign investment consultantcy
Tư vấn doanh nghiệp/ Enterprises consultantcy
Tư vấn pháp lý/ Legal consultantcy
Facebook Luật sư Việt Nam: https://www.facebook.com/lsu.vn
Công ty cổ phần giải pháp luật sư Việt Nam
Kênh thông tin luật sư & tư vấn pháp luật. Danh bạ luật sư, công ty luật, đoàn luật sư Việt nam.
Điện thoại: 0936 037 474
Email: [email protected]
- Bản án về Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
- Mức xử phạt khi tham gia giao thông không mang giấy tờ xe
- [Mới] Đã có thông tư hướng dẫn về tăng mức bồi thường bảo hiểm xe cơ giới
- Thông tin tra cứu biển số xe của 63 tỉnh thành trong cả nước mới nhất
- Làm lại biển số oto khi chuyển hộ khẩu
- Luật an toàn giao thông xe máy mới nhất
- Lệ phí làm lại đăng ký xe khi chuyển hộ khẩu
- Thủ tục làm lại đăng ký xe oto khi chuyển hộ khẩu
Tìm kiếm
VD: đơn ly hôn, ly hôn đơn phương, tư vấn luật, tư vấn pháp luật, đơn khởi kiện, luật sư tư vấn…
Chọn vai trò người dùng để bắt đầu đăng ký