Tìm kiếm luật sư Việt Nam

Tìm kiếm luật sư Việt Nam

Điều chỉnh chủ trường theo Luật đầu tư mới?

Điều chỉnh chủ trường theo Luật đầu tư mới?

Nội dung chính
    Add a header to begin generating the table of contents

    Đối với dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trường đầu tư; chủ đầu tư lập dự án, trình cơ quan chuyên ngành xây dựng thẩm định; và tổng hợp trình cấp có thẩm quyền đã phê duyệt báo cáo; kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình. Tuy nhiên, sau đó chủ đầu tư trình bổ sung các loại chi phí làm tổng mức đầu tư tăng thêm.

    Vậy, trong trường hợp này có phải thực hiện điều chỉnh; bổ sung chủ trương đầu tư không; hay là vẫn phê duyệt báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình? Trình tự các bước thực hiện thế nào? Bài viết dưới đây của Legalzone sẽ giải quyết những thắc mắc đó.

    Dự án đầu tư

    Quyết định chủ trương đầu tư là gì?

    Chủ trương đầu tư là quyết định của cấp có thẩm quyền; về những nội dung chủ yếu của chương trình; dự án đầu tư, làm căn cứ để lập; trình và phê duyệt quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư; quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư công.

    Trong trường hợp thật cần thiết phải điều chỉnh tăng quy mô; hay làm tăng tổng mức đầu tư của chương trình hay dự án so với quy định; tại quyết định chủ trương đầu tư cần phải báo cáo cơ quan quyết định chủ trương đầu tư; cho ý kiến và cần phải thẩm định lại nguồn vốn, khả năng cân đối vốn.

    Trường hợp điều chỉnh chủ trường dự án đầu tư

    Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 41 Điều chỉnh dự án đầu tư Luật đầu tư 2020:

    “Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư; phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư; nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;

    b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;

    c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;

    Xem thêm: TƯ VẤN ĐẦU TƯ THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI

    d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng; so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;

    đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

    e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;

    g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư; đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác; vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).”

    Cơ quan chấp thuận quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư?

    Theo loại dự án đầu tư

    • Dự án đầu tư trong nước:

    Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.

    Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư; dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp cao hơn; thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2020.

    • Dự án đầu tư ra nước ngoài:

    Cơ quan, người có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài; thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài.

    Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư; thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của cấp cao hơn; thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài.

    Theo thẩm quyền của các cấp

    • Thuộc thẩm quyền của Quốc hội

    Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:

    1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng; nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:

    a) Nhà máy điện hạt nhân;

    b) Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng; rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;

    2. Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước; từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;

    3. Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;

    4. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

    Chủ trương đầu tư dự án
    Chủ trương đầu tư dự án
    • Thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ:

    Trừ các dự án đầu tư trên, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:

    1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;

    b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;

    c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;

    d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;

    đ) Dự án đầu tư chế biến dầu khí;

    e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino); trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;

    g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua); khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 300 ha trở lên hoặc quy mô dân số từ 50.000 người trở lên;

    g1) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa; không phân biệt quy mô diện tích đất; dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I của di tích được cấp; có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia; di tích quốc gia đặc biệt; thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm quyền; công nhận là di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới;”.

    h) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;

    1. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài; trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng; trồng rừng, xuất bản, báo chí;
    2. Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
    3. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư; hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
    • Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

    1. Trừ các dự án đầu tư trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư; đối với các dự án đầu tư sau đây:

    a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;

    b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 300 ha và quy mô dân số dưới 50.000 người;

    b1) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, trừ di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;”.

    Thẩm quyền chấp thuận dự án
    Thẩm quyền chấp thuận dự án

    c) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);

    d) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

    1. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.

    Hồ sơ điều chỉnh chủ trường đầu tư

    • Hồ sơ đề nghị chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:

    a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;

    b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;

    c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

    d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau;: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư; vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có); nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động; hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án; đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

    Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;

    đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất; hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

    e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;

    g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;

    h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).

    • Hồ sơ đề nghị chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bao gồm:

    a) Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư;

    b) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có); cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có).

    Đề nghị chấp thuận chủ trường đầu tư
    Đề nghị chấp thuận chủ trường đầu tư

    Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư.

    • Đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư thuộc thẩm quyền của Quốc hội. Ngoài các văn bản, giấy tờ nêu trên còn bao gồm:

    Tờ trình của Chính phủ;

    Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;

    Các tài liệu khác có liên quan.

    Trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trường dự án

    • Dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của Quốc hội

    Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp 20 bộ hồ sơ đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

    Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.

    Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định chủ trương đầu tư dự án trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập. Trường hợp thuê tư vấn thẩm tra thì thời gian thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước tính từ ngày ký hợp đồng tư vấn thẩm tra.

    Sau khi Chính phủ xem xét, cho ý kiến về báo cáo thẩm định mà Hội đồng trình thì lập hồ sơ trình Quốc hội. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.

    Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư.

    • Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ

    Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ; được quy định tại Điều 31 của Luật Đầu tư. Dự án đầu tư khác theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Đầu tư; là các dự án mà pháp luật quy định; phải trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc quyết định theo hình thức khác.

    Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nộp 08 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận; chủ trương đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc; kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các bộ; cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; nơi dự kiến thực hiện dự án về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó.

    Đối với dự án đầu tư có đề xuất; chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa; đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; chuyển mục đích sử dụng rừng; thủ tục lấy ý kiến thực hiện như sau:

    a) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa; đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang các mục đích khác:

    Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các bộ, cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án; về sự phù hợp của dự án với quy hoạch sử dụng đất; được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    Các chỉ tiêu sử dụng đất được phân bổ còn lại đến thời điểm đề xuất dự án; hiện trạng sử dụng đất (các loại đất, đối tượng sử dụng đất); dự kiến sơ bộ phương án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có); việc tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp nhà đầu tư đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.

    b) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục đích sử dụng rừng:

    Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

    Trường hợp hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng rừng đã được lập và thẩm định theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ).

    Đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh), đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.

    Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

    Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.

    • Đối với dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên và có đề xuất lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu:

    Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư hoặc đề xuất giao một bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.

    Trong thời hạn 07 ngày làm việc; kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.

    Nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ gồm:

    a) Nhà đầu tư thực hiện dự án; (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư) hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư; (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án; theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu);

    b) Tên dự án; mục tiêu; quy mô (sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng; quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án; đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị; sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư kinh doanh; phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư bàn giao cho địa phương đối với dự án khu đô thị (nếu có); vốn đầu tư của dự án (sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, nếu có), thời hạn hoạt động của dự án;

    c) Địa điểm thực hiện dự án đầu tư;

    d) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư hoặc phân chia dự án thành phần (nếu có); tiến độ thực hiện từng giai đoạn (đối với dự án đầu tư có nhiều giai đoạn);

    đ) Công nghệ áp dụng (nếu có);

    e) Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);

    g) Các điều kiện khác để thực hiện dự án đầu tư (nếu có);

    h) Trách nhiệm của nhà đầu tư; cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện dự án đầu tư;

    i) Thời điểm có hiệu lực của Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.

    Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư; nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đầu tư để tổ chức đấu; giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất); cơ quan tổ chức đấu thầu để thực hiện công bố danh mục dự án; theo quy định của pháp luật về đấu thầu; pháp luật xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu); cơ quan đăng ký đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.

    • Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện như sau:

    a) Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp 04 bộ hồ sơ; đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư;

    b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các sở; Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến thực hiện dự án; và các cơ quan có liên quan về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó.

    c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư; cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định; về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình; gửi cơ quan đăng ký đầu tư;

    d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư.

    Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư; hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã nộp hồ sơ; cơ quan được giao tổ chức đấu giá; (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất); cơ quan tổ chức đấu thầu để thực hiện công bố danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu; pháp luật xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu); cơ quan đăng ký đầu tư, các sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.

    –     Đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất; khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu tư:

    Dự án đầu tư tại KCN, khu chế xuất
    Dự án đầu tư tại KCN, khu chế xuất

    Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu kinh tế thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư như sau:

    a) Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp 04 bộ hồ sơ; đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư cho Ban quản lý khu công nghiệp; khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

    b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; theo quy định tại điểm a khoản này, Ban quản lý khu công nghiệp; khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan; về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó.

    c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban quản lý; khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình; gửi Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất; khu công nghệ cao, khu kinh tế;

    d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu kinh tế lập báo cáo thẩm định và quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.

    –    Đối với dự án đầu tư thực hiện trong khu kinh tế thuộc diện đấu giá quyền sử dụng đất:

    Ban quản lý khu kinh tế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan; đơn vị có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.

    Thời gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án

    Thời gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình; dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

    + Không quá 20 ngày đối với chương trình đầu tư công; (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia);

    + Không quá 15 ngày đối với dự án nhóm A;

    + Không quá 10 ngày đối với dự án nhóm B, C.

    Lưu ý trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư

    Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây:

    a) Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai;

    b) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

    c) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính;

    d) Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch;

    đ) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;

    e) Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư.

    Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư.

    Trên đây là một số thông tin Legalzone muốn chia sẻ tới bạn đọc về điều chỉnh chủ trương đầu tư.  Để biết thêm thông tin chi tiết và được hướng dẫn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được kịp thời tư vấn. Xin cảm ơn!

    Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ

    LEGALZONE COMPANY

    Hotline tư vấn:  0936 037 464

    Email: [email protected] 

    Website: https://lsu.vn/

    Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    ———————————-

    Tư vấn đầu tư nước ngoài/ Foreign investment consultantcy

    Tư vấn doanh nghiệp/ Enterprises consultantcy

    Tư vấn pháp lý/ Legal consultantcy

    Facebook Luật sư Việt Nam: https://www.facebook.com/lsu.vn

    Công ty cổ phần giải pháp luật sư Việt Nam

    Kênh thông tin luật sư & tư vấn pháp luật. Danh bạ luật sư, công ty luật, đoàn luật sư Việt nam.

    Điện thoại: 0936 037 474

    Email: [email protected]

    Tìm kiếm

    VD: đơn ly hôn, ly hôn đơn phương, tư vấn luật, tư vấn pháp luật, đơn khởi kiện, luật sư tư vấn…

    ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN

    Chọn vai trò người dùng để bắt đầu đăng ký