Trách nhiệm bảo vệ môi trường đất
Hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trường đất ngày một nghiêm trọng do bị nhiễm các chất thải, hóa chất độc hại hay do hoạt động khai thác không hợp lý của con người. Vì vậy, Nhà nước đã đưa ra các quy định về trách nhiệm bảo vệ môi trường đất để hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân thi hành và hành động bảo vệ môi trường hợp lý nhất.
Trách nhiệm bảo vệ môi trường đất thuộc về ai?
Việc bảo vệ môi trường đất thuộc trách nhiệm của Bộ tài nguyên và Môi trường, tiếp đến là Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý, phục hồi… khu vực ô nhiễm đất quốc phòng, đất an ninh..
Ngoài ra trách nhiệm bảo vệ môi trường đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Quy định chi tiết tiêu chí xác định, phân loại khu vực ô nhiễm môi trường đất theo mức độ ô nhiễm;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan có liên quan trong việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này; tổ chức điều tra, đánh giá và công khai thông tin về chất lượng môi trường đất;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này;
d) Tổng hợp danh mục các khu vực ô nhiễm môi trường đất; xây dựng, cập nhật vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia và công bố thông tin về các khu vực ô nhiễm môi trường đất trên phạm vi cả nước.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc xử lý, cải tạo và phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường đất quốc phòng, đất an ninh và khu vực khác theo quy định của pháp luật.
Đất quốc phòng, an ninh là đất được Nhà nước giao cho Bộ Quốc phòng quản lý, sử dụng vào mục đích quốc phòng theo quy định của Luật Đất đai.
Theo đó, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng sẽ chủ động tổ chức, kết hợp để thựuc hiện các công tác khắc phục và cải thiện môi trường đất quốc phòng an ninh hoặc các khu vực khác. Đồng thời, kết hợp với các Ủy ban nhân dân tỉnh trên các địa bàn đó để đạt được hiểu quả cao nhất.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Thực hiện điều tra, đánh giá, xác định và khoanh vùng các khu vực có nguy cơ ô nhiễm môi trường đất, khu vực ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn và xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm;
b) Xử lý khu vực ô nhiễm môi trường đất, khu vực ô nhiễm môi trường đất nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này;
c) Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về các khu vực có dấu hiệu ô nhiễm môi trường đất liên tỉnh, khu vực ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng;
d) Cập nhật thông tin về khu vực ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường theo quy định.
Công ty cổ phần giải pháp luật sư Việt Nam
Kênh thông tin luật sư & tư vấn pháp luật. Danh bạ luật sư, công ty luật, đoàn luật sư Việt nam.
Điện thoại: 0936 037 474
Email: [email protected]
- Di sản thiên nhiên theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
- Vấn đề bảo vệ môi trường nước dưới đất theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
- Thủ tục cấp giấy phép môi trường
- Hồ sơ, thủ tục chứng nhận nhãn sinh thái Việt Nam
- Điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
- Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường
- Thủ tục đăng ký miễn trừ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy
- Hồ sơ, thủ tục để vận chuyển chất thải nguy hại xuyên biên giới
Tìm kiếm
VD: đơn ly hôn, ly hôn đơn phương, tư vấn luật, tư vấn pháp luật, đơn khởi kiện, luật sư tư vấn…
Chọn vai trò người dùng để bắt đầu đăng ký