Tìm kiếm luật sư Việt Nam

Tìm kiếm luật sư Việt Nam

Thủ tục xin cấp lại trích lục đăng ký kết hôn khi bị mất giấy chứng nhận kết hôn

Thủ tục xin cấp lại trích lục đăng ký kết hôn khi bị mất giấy chứng nhận kết hôn

Nội dung chính
    Add a header to begin generating the table of contents

    Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là giấy tờ nhân thân nên không được xin cấp lại. Do vậy khi bạn bị thất lạc, bị mất đăng ký kết hôn thì chỉ có cách xin trích lục đăng ký kết hôn để sử dụng thay thế cho giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bị mất. Legalzone gửi đến bạn đọc bài viết tham khảo về chủ đề thủ tục xin cấp lại trích lục đăng ký kết hôn khi bị mất giấy chứng nhận kết hôn

    Điều kiện đăng ký kết hôn mới nhất

    XIN-CAP-LAI-TRICH-LUC-GIAY-DANG-KY-KET-HON
    XIN-CAP-LAI-TRICH-LUC-GIAY-DANG-KY-KET-HON

    Theo khoản 13 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.

    đồng thời, quan hệ vợ chồng chỉ được xác lập khi hai bên đăng ký kết hôn.

    Theo đó, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải đáp ứng một số điều kiện nêu tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như:

    – Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    – Việc kết hôn do hai bên tự nguyện quyết định;

    – Hai bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    – Không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn như: Kết hôn giả tạo; tảo hôn; cưỡng ép kết hôn; đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác, kết hôn trong phạm vi 3 đời…

    Đặc biệt: Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Nếu không đăng ký thì không có giá trị pháp lý.

    Đăng ký kết hôn có ủy quyền được không?

    Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014 khẳng định: “Hai bên nam, nữ cùng có mặt khi đăng ký kết hôn”.

    Đồng thời, khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định, người yêu cầu đăng ký hộ tịch được ủy quyền cho người khác thực hiện thay trừ trường hợp:

    Đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn… thì không được ủy quyền nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký mà không cần văn bản ủy quyền của bên còn lại.

    Theo quy định hiện hành, đăng ký kết hôn là một trong những thủ tục không thể ủy quyền.

    Tuy nhiên, nếu một trong hai bên không thể đến nộp hồ sơ trực tiếp thì người còn lại có thể thực hiện thay mà không cần văn bản ủy quyền.

    Đồng thời, khoản 5 Điều 3 Thông tư 04 nêu rõ:

    Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt.

    Như vậy, đăng ký kết hôn không thể ủy quyền thực hiện cũng như khi nhận kết quả. Tuy nhiên, một trong hai người có thể nộp hồ sơ thay người còn lại mà không cần văn bản ủy quyền.

    Phải đăng ký kết hôn trước khi làm đám cưới?

    Theo Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình, quan hệ hôn nhân chỉ được công nhận và được bảo vệ khi đã thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

    Riêng hôn nhân giữa những người cùng giới tính thì Nhà nước không thừa nhận.

    Đồng thời, theo quan niệm của Việt Nam, đám cưới là thủ tục để cặp đôi nam nữ ra mắt người nhà hai bên mà không phải yêu cầu bắt buộc của pháp luật.

    Do đó, không có quy định về việc tổ chức đám cưới trước hay sao khi đăng ký kết hôn.

    Dù vậy, khi tổ chức đám cưới cần phải đáp ứng các điều kiện thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới hỏi tại địa phương

    nêu tại Thông tư 04 năm 2011 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch: Trang trọng, tiết kiệm, lành mạnh, giản dị, không mở nhạc trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm…

    Thủ tục đăng ký kết hôn mới nhất 

    XIN-CAP-LAI-TRICH-LUC-GIAY-DANG-KY-KET-HON
    XIN-CAP-LAI-TRICH-LUC-GIAY-DANG-KY-KET-HON

    Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ

    * Kết hôn trong nước

    Theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

    – Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;

    – Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh. Lưu ý, những loại giấy tờ này đều phải đang còn thời hạn sử dụng;

    – Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.

    – Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn.

    * Kết hôn có yếu tố nước ngoài

    Nếu việc kết hôn có yếu tố nước ngoài thì căn cứ theo Điều 30 Nghị định 123/2015, hồ sơ cần chuẩn bị gồm:

    – Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu);

    – Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn giá trị sử dụng, do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thể hiện nội dung: Hiện tại người nước ngoài này không có vợ/có chồng. Nếu nước đó không cấp thì thay bằng giấy tờ khác xác định người này đủ điều kiện đăng ký kết hôn.

    – Giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, có đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình (do cơ quan y tế của thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận).

    – Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (bản sao). 

    Bước 2: Nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014, sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ nêu trên, các cặp đôi cần đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn.

    Ngoài ra, theo quy định tại Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014, trong những trường hợp sau đây, nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn cho các cặp nam, nữ là UBND cấp huyện:

    – Công dân Việt Nam với người nước ngoài;

    – Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

    – Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;

    – Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

    Riêng hai người nước ngoài khi có nhu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì đến UBND cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên để thực hiện việc đăng ký kết hôn (Căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch).

    Bước 3: Giải quyết đăng ký kết hôn

    Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn, Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 nêu rõ, cán bộ tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch.

    Hai bên nam nữ ký tên vào Sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

    Đồng thời hai bên nam, nữ cùng ký vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

    Sau đó, cán bộ tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

    Xin trích lục đăng ký kết hôn tại đâu?

    XIN-CAP-LAI-TRICH-LUC-GIAY-DANG-KY-KET-HON
    XIN-CAP-LAI-TRICH-LUC-GIAY-DANG-KY-KET-HON

    Thủ tục xin cấp lại trích lục đăng ký kết hôn khi bị mất giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện như sau

    Có 02 nơi có thể giải quyết yêu cầu trích lục đăng ký kết hôn cho bạn gồm: UBND xã phương nơi đăng ký kết hôn hoặc Phòng tư pháp UBND quận, huyện nơi đăng ký kết hôn.

    Với cơ chế thực hiện thủ tục online thông qua các cổng thông tin hành chính công, việc xin trích lục đăng ký kết hôn không còn quá khó khăn với người thực hiện.

    Hồ sơ xin trích lục đăng ký kết hôn cần chuẩn bị

    1. Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch
    2. Giấy tờ chứng thực cá nhân: CMTND/ CCCD/ Hộ chiếu.
    3. Sổ hộ khẩu của người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch;
    4. Giấy tờ ủy quyền, trong trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục:

    – Đối với trường hợp người được ủy quyền không phải là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột thì phải có Văn bản ủy quyền được công chứng, chứng thực.

    – Đối với trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột thì phải có Giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.

    Có được dùng trích lục đăng ký kết hôn để xin ly hôn không?

    Tòa án nhân dân các cấp cho phép người ly hôn sử dụng bản trích lục đăng ký kết hôn thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

    Do đó nếu khi ly hôn mà bạn bị vợ/chồng giữ giấy tờ, hoặc GCN đăng ký kết hôn bị mất thì bạn nên thực hiện ngay thủ tục xin trích lục đăng ký kết hôn để có thể khắc phục vướng mắc này.

    Có được dùng trích lục đăng ký kết hôn để công chứng hợp đồng mua bán nhà đất không

    Theo Luật công chứng năm 2014 thì chuyển nhượng, tặng cho bất động sản phải công chứng tại phòng công chứng.

    Để thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng phòng công chứng luôn yêu cầu các bên cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vợ chồng.

    Căn cứ theo luật hộ tịch 2014 thì trích lục đăng ký kết hôn có giá trị như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Vì vậy bạn có thể yên tâm là hồ sơ công chứng sẽ không bị trở ngại nếu mất GCN đăng ký kết hôn.

    Trên đây là bài viết tham khảo về chủ đề thủ tục xin cấp lại trích lục đăng ký kết hôn khi bị mất giấy chứng nhận kết hôn hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ

    Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ

    LEGALZONE COMPANY

    Hotline tư vấn:  0936 037 464

    Email: [email protected]

    Website: https://lsu.vn/

    Hệ thống thủ tục pháp luật

    Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    ———————————-

    Tư vấn đầu tư nước ngoài/ Foreign investment consultantcy

    Tư vấn doanh nghiệp/ Enterprises consultantcy

    Tư vấn pháp lý/ Legal consultantcy

    Facebook Luật sư Việt Nam: https://www.facebook.com/lsu.vn

    Công ty cổ phần giải pháp luật sư Việt Nam

    Kênh thông tin luật sư & tư vấn pháp luật. Danh bạ luật sư, công ty luật, đoàn luật sư Việt nam.

    Điện thoại: 0936 037 474

    Email: [email protected]

    Tìm kiếm

    VD: đơn ly hôn, ly hôn đơn phương, tư vấn luật, tư vấn pháp luật, đơn khởi kiện, luật sư tư vấn…

    ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN

    Chọn vai trò người dùng để bắt đầu đăng ký