Tìm kiếm luật sư Việt Nam

Tìm kiếm luật sư Việt Nam

So sánh trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm

So sánh trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm

Chuyên mục: Bảo hiểm
Nội dung chính
    Add a header to begin generating the table of contents

    Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm đều là những khoản tiền mà người lao động được nhận khi nghỉ việc. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng trường hợp mà người lao động sẽ được hưởng một trong hai loại trợ cấp này. Legalzone gửi đến bạn đọc tham khảo bài viết so sánh trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm  mời bạn đọc tham khảo

    Trợ cấp thôi việc

    SO-SANH-TRO-CAP-THOI-VIEC-VA-TRO-CAP-MAT-VIEC-LAM
    SO-SANH-TRO-CAP-THOI-VIEC-VA-TRO-CAP-MAT-VIEC-LAM

    Căn cứ tại Điều 48 Bộ Luật Lao động 2012 và Điều 14, Điều 15 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dụng của Bộ Luật Lao động.

    Căn cứ Điều 1 Nghị định số 148/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/12/2018

    Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc 

    Các trường hợp chấm dứt HĐLĐ được hưởng trợ cấp thôi việc

    So sánh trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc

     Người sử dụng lao động (NSDLĐ) có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho Người lao động (NLĐ) đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên trong các trường hợp sau:

    – Hết hạn hợp đồng lao động;

    – Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    – Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

    – Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án;

    – Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;

    – Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

    – Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ Luật lao động;

    – Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ Luật lao động;

    Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc:

    – Người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.

    – Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu.

    – Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải

    Mức hưởng trợ cấp thôi việc

    Tiền trợ cấp
    thôi việc

    =

    ½

    X

    Tiền lương để tính
    trợ cấp thôi việc

    X

    Thời gian làm việc để
    tính trợ cấp thôi việc

     Trong đó:

    – Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

    – Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc;

    Lưu ý:

    1. Cách xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:

    – Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo HĐLĐ;

    – Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;

    – Thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật BHXH ;

    – Thời gian nghỉ hằng tuần,

    – Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương đối với các trường hợp: nghỉ hằng năm; ngày nghỉ hằng năm tăng theo thâm niên nghề làm việc; nghỉ lễ, tết; nghỉ việc riêng những vẫn hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật;

    – Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn;

    – Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;

    – Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;

    – Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

    1. Thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

    – Thời gian NSDLĐ đã đóng BHTN theo quy định của pháp luật;

    – Thời gian NSDLĐ đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của NLĐ một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN theo quy định của pháp luật;

    Lưu ý: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của NLĐ được tính theo năm (đủ 12 tháng),

    trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 6 tháng trở lên được tính bằng 1 năm làm việc.

    Trợ cấp mất việc làm

    SO-SANH-TRO-CAP-THOI-VIEC-VA-TRO-CAP-MAT-VIEC-LAM
    SO-SANH-TRO-CAP-THOI-VIEC-VA-TRO-CAP-MAT-VIEC-LAM

    Căn cứ theo Điều 49 Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13 năm 2012 và hướng dẫn chi tiết tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 và

    Khoản 6 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP: hướng dẫn thi hành một số nội dụng của Bộ Luật Lao động.

    Căn cứ Điều 1 Nghị định số 148/2018/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/12/2018.

    Cách tính và mức hưởng trợ cấp mất việc làm

     Đối tượng hưởng trợ cấp mất việc làm:

    NLĐ là đối tượng hưởng trợ cấp mất việc làm khi thoả mãn đủ các tiêu chí sau:

    – NLĐ làm việc thường xuyên cho đơn vị từ đủ 12 tháng trở lên

    – NLĐ bị mất việc làm do đơn vị không bố trí được công việc.

    – NLĐ phải thoả mãn điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm.

     Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm

    NLĐ là đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp và thuộc 1 trong các trường hợp:

    – Doanh nghiệp đổi cơ cấu, công nghệ mà không thể sắp xếp được công việc phù hợp cho NLĐ;

    – Trường hợp vì lý do kinh tế mà buộc NLĐ phải thôi việc;

    – Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã không có phương án công việc phù hợp cho NLĐ;

    – Thực hiện chuyển quyền sử hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp nhưng không sắp xếp được công việc cho NLĐ

    => Đơn vị sử dụng lao động không bố trí được công việc và NLD mất việc làm

    Mức hưởng trợ cấp mất việc làm

    Để tính Trợ cấp mất việc làm, NLĐ cần xác định các thông tin sau:

    ·         Tổng thời gian làm việc thực tế tại đơn vị:

    Bao gồm:

    – Thời gian NLĐ đã làm việc cho đơn vị;

    – Thời gian được đơn vị cử đi học;

    – Thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;

    – Thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động;

    – Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn;

    – Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;

    – Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của NLĐ;

    – Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

    ·         Thời gian tham gia BH thất nghiệp

    Bao gồm:

    – Thời gian đơn vị đã đóng BHTN theo quy định của pháp luật;

    – Thời gian đơn vị đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của NLĐ một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN theo quy định của pháp luật.

    ·         Thời gian tính hưởng trợ cấp mất việc làm

    Thời gian tính hưởng

    trợ cấp mất việc làm

    =

    Tổng thời gian làm việc thực tế tại đơn vị

    Thời gian tham gia

    BHTN

    Thời gian được chi trả trợ cấp thôi việc

    ·         Tiền lương tính trợ cấp mất việc làm

    Tiền lương tính trợ cấp mất việc làm: Tiền lương bình quân theo Hợp đồng lao động của NLĐ 06 tháng liền kề trước khi NLĐ mất việc làm.

    ·         Mức hưởng

    Mức hưởng trợ cấp

    mất việc làm

    =

    Thời gian tính hưởng

    trợ cấp mất việc làm

    x

    Tiền lương tính hưởng

    trợ cấp mất việc

     

    Lưu ý:

    • Thời gian tính hưởng trợ cấp mất việc làm nếu có tháng lẻ được tính như sau: từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng được làm tròn thành ½ năm; từ đủ 06 tháng trở lên được làm tròn thành 1 năm 
    • (Trích điểm c Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP). Trường hợp chưa đủ điều kiện để nhận trợ cấp thất nghiệp, bạn có thể tham khảo các khoản vay tại đây: 
    • Mức trợ cấp mất việc làm được hưởng thấp nhất bằng 2 tháng tiền lương.

    So sánh trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm

    SO-SANH-TRO-CAP-THOI-VIEC-VA-TRO-CAP-MAT-VIEC-LAM
    SO-SANH-TRO-CAP-THOI-VIEC-VA-TRO-CAP-MAT-VIEC-LAM

    Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc so sánh giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm theo quy định mới tại Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 thông qua việc so sánh hai loại trợ cấp này dựa vào các tiêu chí sau:

    Tiêu chí

    Trợ cấp thôi việc

    Trợ cấp mất việc làm

    Căn cứ pháp lý

    Điều 46 BLLĐ năm 2019

    Điều 47 BLLĐ năm 2019

    Người chi trả

    Người sử dụng lao động

    Người hưởng

    Người lao động

    Điều kiện

    Người lao động

    Làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên

    Căn cứ chấm dứt HĐLĐ

    – Do hết hạn hợp đồng;

    – Hoàn thành công việc theo hợp đồng;

    – Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;

    – Người lao động bị kết án tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng;

    – Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;

    – Người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện hợp pháp…;

    – Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

    (trừ trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu; người lao động bị chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng)

    – Do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

    – Do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

    Thời gian làm việc để tính trợ cấp

    Là tổng thời gian làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

    Tiền lương để tính trợ cấp

    Là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động nghỉ việc.

    Mức hưởng

    Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

    Mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

    Từ bảng so sánh trên, có thế thấy điểm khác biệt giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm là căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động và mức hưởng đối với từng loại trợ cấp.

    Lưu ý: Người lao động ký hợp đồng lao động từ ngày 01/01/2009 không được hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm mà chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Trên đây là bài viết tham khảo về chủ đề so sánh trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ

    Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ

    LEGALZONE COMPANY

    Hotline tư vấn:  0936 037 464

    Email: [email protected]

    Website: https://lsu.vn/

    Hệ thống thủ tục pháp luật

    Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    ———————————-

    Tư vấn đầu tư nước ngoài/ Foreign investment consultantcy

    Tư vấn doanh nghiệp/ Enterprises consultantcy

    Tư vấn pháp lý/ Legal consultantcy

    Facebook Luật sư Việt Nam: https://www.facebook.com/lsu.vn

    Công ty cổ phần giải pháp luật sư Việt Nam

    Kênh thông tin luật sư & tư vấn pháp luật. Danh bạ luật sư, công ty luật, đoàn luật sư Việt nam.

    Điện thoại: 0936 037 474

    Email: [email protected]

    Tìm kiếm

    VD: đơn ly hôn, ly hôn đơn phương, tư vấn luật, tư vấn pháp luật, đơn khởi kiện, luật sư tư vấn…

    ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN

    Chọn vai trò người dùng để bắt đầu đăng ký