Tìm kiếm luật sư Việt Nam

Tìm kiếm luật sư Việt Nam

Mua xe máy cũ có cần sang tên không?

Mua xe máy cũ có cần sang tên không?

Nội dung chính
    Add a header to begin generating the table of contents

    Thay vì mua một chiếc xe mới hoàn toàn thì mọi người thường mua lại những chiếc xe cũ, đã qua sử dụng nhưng vẫn còn hoạt động tốt. Điều này sẽ giúp họ giảm bớt một phần chi phí nào đó mà vẫn đáp ứng được nhu cầu. Nhằm hỗ trợ Quý Khách hàng nắm được thủ tục đăng ký sang tên khi mua lại xe máy cũ để tránh bị phạt, Legalzone trả lời đến bạn đọc câu hỏi mua xe máy cũ có cần sang tên không?

    Mua xe máy cũ có cần sang tên không?

    Quá trình đăng ký xe máy dù là xe mới hay xe cũ thì cũng cần phải trải qua 3 giai đoạn chính chuẩn bị hồ sơ thủ tục đăng ký xe, nộp các phí có liên quan và thực hiện thủ tục sang tên, đăng ký xe máy.

    Giai đoạn 1: Chuẩn bị hồ sơ để làm thủ tục sang tên

    Ở giai đoạn này, mọi người cần thực hiện 3 công việc chính như sau:

    Hồ sơ sang tên xe

    Cả bên người bán và người mua đều cần phải chuẩn bị hồ sơ và hồ sơ gồm những giấy tờ như sau:

    Bên bán

    Bên mua

    – Giấy tờ xe bản chính.

    – Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân bản chính.

    – Sổ hộ khẩu bản chính.

    – Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để công chứng giấy tờ mua bán xe

    – Căn cước công dân bản chính hoặc Chứng minh nhân dân bản chính.

    – Sổ hộ khẩu bản chính.

    Công chứng Hợp đồng mua bán xe

    Sau khi cả hai bên đã chuẩn bị đầy đủ mọi giấy tờ và hợp đồng mua bán xe theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA. Theo đó, hợp đồng mua bán xe phải được công chứng hoặc chứng thực và được quy định cụ thể về việc công chứng hoặc chứng thực như sau:

    – Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe.

    – Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe.

    Như vậy, đối với trường hợp bán xe cá nhân thì mọi người có quyền lựa chọn là công chứng hoặc chứng thực ợp đồng mua bán xe theo quy định.

    Rút hồ sơ gốc của chiếc xe máy

    Thực tế, việc rút hồ sơ gốc chỉ áp dụng đối với trường hợp mua bán xe và sang tên chủ xe khi bên bán và bên mua ở khác tỉnh. Theo đó, việc rút hồ sơ gốc sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA. Thời hạn để thực hiện việc rút hồ sơ gốc này cũng khá nhanh, chưa tới 2 ngày làm việc.

    >>> Tham khảo: Sang tên đổi chủ oto

    Giai đoạn 2: Nộp phí trước bạ

    Theo Khoản 4 Điều 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC, trường hợp chuyển nhượng, chuyển giao xe máy thì mức lệ phí trước bạ được tính nh

    Số tiền lệ phí trước bạ (đồng)

    =

    Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng)

    (Giá trị tài sản mới nhân với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản)

    x


    Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

    (Đối với xe máy cũ tỷ lệ này là 1%)

     

    – Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, chuyển giao cho người ở các Thành phố trực thuộc Trung ương thì phải nộp theo mức 5%.

    – Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%

    Cách tính lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ như sau:
     

    Số tiền lệ phí trước bạ (đồng)

    =

    Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng)

    x

    Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

    Trong đó:

    Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản

    Tỷ lệ phần trăm chất lượng (khấu hao) còn lại của xe máy cũ được xác định như sau:

    Thời gian sử dụng xe

    Giá trị còn lại của xe

    Trong 1 năm

    90%

    Trong 1 năm – 3 năm

    70%

    Trong 3 năm – 6 năm

    50%

    Trong 6 năm – 10 năm

    30%

    Trên 10 năm

    20%

    Mức thu lệ phí trước bạ của xe máy cũ là 1%. Riêng:

    – Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở Thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh…) nộp lệ phí trước bạ theo mức  5%.

    – Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.

    Giai đoạn 3: Thực hiện thủ tục sang tên

    Tùy vào từng trường hợp là sang tên xe cùng tỉnh, khác tỉnh hay từ tỉnh khác chuyển đến mà giấy tờ, hồ sơ cần chuẩn bị là khác nhau, cụ thể được quy định tại các Điều 11, 12, 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:

    Trường hợp 1: Sang tên trong cùng tỉnh

    Đối với trường hợp này, hồ sơ gồm có những giấy tờ như:

    + Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).

    + Giấy chứng nhận đăng ký xe.

    + Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10, ở đây là giấy tờ mua bán xe có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

    + Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10, ở đây là biên lai hoặc giấy nộp tiền lệ phí trước bạ.

    Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp biển số xe tại Bộ phận một cửa Công an cấp huyện.

    – Cán bộ tiếp nhận hồ sơ:

    + Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, hướng dẫn chủ xe viết Giấy khai đăng ký xe theo mẫu quy định;

    + Kiểm tra thực tế xe

    Trực tiếp đối chiếu nội dung trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế của xe, gồm: nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, số chỗ đứng, số chỗ nằm, năm sản xuất, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác;

     Cà số máy, số khung dán vào giấy khai đăng ký xe; ký đè lên bản cà số máy, số khung dán trên giấy khai đăng ký xe (một phần chữ ký trên bản cà, phần còn lại trên giấy khai đăng ký xe); ghi rõ ngày, tháng, năm và họ, tên cán bộ kiểm tra xe.

    Trường hợp xe được cơ quan Hải quan xác nhận chỉ có số VIN, không có số máy, số khung thì lấy số VIN thay thế cho số khung (chụp ảnh số VIN thay thế cho bản cà số khung), đóng số máy theo biển số (sau khi được cấp biển số theo quy định)

    + Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe

    Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe; đối chiếu giấy tờ của chủ xe, giấy khai đăng ký xe với các giấy tờ của xe.

    Nếu hồ sơ đăng ký xe chưa đầy đủ thì ghi hướng dẫn cụ thể một lần vào mặt sau giấy khai đăng ký xe; ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về hướng dẫn đó.

    Nếu hồ sơ đăng ký xe đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận làm thủ tục đăng ký: Thu lại biển số xe (trường hợp phải đổi sang biển 5 số hoặc hệ biển số mới của chủ xe khác hệ biển số cũ theo quy định), chứng nhận đăng ký xe; Cấp giấy hẹn cho chủ xe; Thu lệ phí đăng ký xe;

    Trường hợp nếu đổi sang biển 5 số hoặc đổi hệ biển số thì thực hiện thêm quy định: Cấp biển số theo hình thức bấm ngẫu nhiên trên hệ thống đăng ký, quản lý xe; Trả biển số xe.

    Trường hợp 2: Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

    Tổ chức, cá nhân mua xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA và nộp hồ sơ gồm:

    + Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

    + Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

    + Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

    + Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

    Trường hợp 3: Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến

    Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA và nộp hồ sơ gồm:

    + Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

    + Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

    + Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

    + Hồ sơ gốc của xe theo quy định.

    Ngoài 03 trường hợp nêu trên, tại Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA còn quy định giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người.

    Trên đây là nội dung câu trả lời cho câu hỏi mua xe máy cũ có cần sang tên không. Liên hệ ngay với Legalzone để được tư vấn và hỗ trợ.

    Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ

    LEGALZONE COMPANY

    Hotline tư vấn:  0936 037 464

    Email: [email protected]

    Website: https://lsu.vn/

    Hệ thống thủ tục pháp luật

    Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    ———————————-

    Tư vấn đầu tư nước ngoài/ Foreign investment consultantcy

    Tư vấn doanh nghiệp/ Enterprises consultantcy

    Tư vấn pháp lý/ Legal consultantcy

    Facebook Luật sư Việt Nam: https://www.facebook.com/lsu.vn

    Công ty cổ phần giải pháp luật sư Việt Nam

    Kênh thông tin luật sư & tư vấn pháp luật. Danh bạ luật sư, công ty luật, đoàn luật sư Việt nam.

    Điện thoại: 0936 037 474

    Email: [email protected]

    Tìm kiếm

    VD: đơn ly hôn, ly hôn đơn phương, tư vấn luật, tư vấn pháp luật, đơn khởi kiện, luật sư tư vấn…

    ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN

    Chọn vai trò người dùng để bắt đầu đăng ký