Tìm kiếm luật sư Việt Nam

Tìm kiếm luật sư Việt Nam

Chung sống như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn

Chung sống như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn

Nội dung chính
    Add a header to begin generating the table of contents

    Chung sống như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn có bị xử phạt không? Legalzone gửi bạn đọc thông tin tham khảo trong bài viết dưới đây:

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, nam nữ chỉ được công nhận là vợ chồng sau khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định. Mọi trường hợp nam nữ chung sống với nhau cho dù đã thực hiện các nghi thức kết hôn khác mà không đăng ký kết hôn thì đều không có giá trị pháp lý. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy, tình trạng nam nữ không đăng ký kết hôn nhưng vẫn chung sống với nhau như vợ chồng và có xu hướng ngày càng phổ biến, đặc biệt là đối với giới trẻ.

    Pháp luật quy định về quan hệ sống chung như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn?

    CHUNG-SONG-NHU-VO-CHONG-NHUNG-KHONG-DANG-KY-KET-HON
    CHUNG-SONG-NHU-VO-CHONG-NHUNG-KHONG-DANG-KY-KET-HON

    Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

    Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”.

    Như vậy, chỉ khi thực hiện xong thủ tục và có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì mối quan hệ hôn nhân này mới được pháp luật thừa nhận, bảo vệ.

    Những quyền và nghĩa vụ của hai bên mới có thể được xác lập và phát sinh.

    Do đó, nam nữ tổ chức sống chung với nhau, coi nhau như vợ chồng không đăng ký kết hôn được coi là chung sống như vợ chồng.

    Cụ thể, tại Khoản 7 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định, “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng”.

    Việc chung sống này được chứng minh bằng việc họ có đời sống sinh hoạt chung, có tài sản chung, có con chung với nhau và được mọi người xung quanh thừa nhận là vợ chồng.

    Thời điểm phát sinh một trong những sự kiện trên sẽ được xác định là thời điểm mà nam, nữ bắt đầu cho việc có chung sống như vợ chồng với nhau

    Vậy chung sống như vợ chồng có vi phạm pháp luật không?

    CHUNG-SONG-NHU-VO-CHONG-NHUNG-KHONG-DANG-KY-KET-HON
    CHUNG-SONG-NHU-VO-CHONG-NHUNG-KHONG-DANG-KY-KET-HON

    Tại Khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về hành vi bị cấm trong quan hệ hôn nhân, trong đó điểm c, d khoản này có liệt kê hành vi chung sống như vợ chồng trái pháp luật như sau:

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác

    hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ;

    giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

     giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”.

    Như vậy, nam nữ sống chung như vợ chồng mà không thuộc trường hợp cấm theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng như hai bên nam nữ đã đủ điều kiện đăng ký kết hôn,

    không đang tồn tại quan hệ hôn nhân nhưng không đăng ký kết hôn mà sống chung thì không vi phạm pháp luật.

    Tuy nhiên giữa hai bên không phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng.

    Luật hôn nhân và gia đình quy định hai trường hợp chung sống như vợ chồng trái pháp luật như trên.

    ây là hành vi vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng mà pháp luật đã quy định, làm ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, trái thuần phong mỹ tục và các quy chuẩn của đạo đức xã hội.

    Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

    CHUNG-SONG-NHU-VO-CHONG-NHUNG-KHONG-DANG-KY-KET-HON
    CHUNG-SONG-NHU-VO-CHONG-NHUNG-KHONG-DANG-KY-KET-HON

    Có thể nói, trong mối quan hệ giữa nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng không chỉ tồn tại quan hệ giữa hai bên mà còn phát sinh các mối quan hệ về con cái, tài sản.

    Theo quy định tại Điều 14,15,16 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và văn bản hướng dẫn quy định chi tiết về những vấn đề liên quan đến việc giải quyết hậu quả việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

    Từ các quy định trên, việc chung sống như vợ chồng mà không đăng ký chia làm 3 trường hợp sau:

    Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987:

    Trường hợp này vẫn được Pháp luật công nhận vợ chồng mặc dù không đăng ký kết hôn .

    Nếu có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật Hôn nhân và gia đình 2000.

    Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến nay:

    • Trường hợp sống chung từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001, nếu có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật thì phải đăng ký kết hôn trong thời hạn 2 năm,
    • kể từ ngày Luật Hôn nhân và gia đình 2000 có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003, nếu có yêu cầu ly hôn trong thời hạn này mà họ vẫn chưa đăng ký kết hôn thì Toà án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.
    • Trường hợp sống chung kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến nay. Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng;
    • nếu có yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng và các yêu cầu về con và tài sản được Tòa án áp dụng theo quy định tại Điều 14,
    • Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

    Tình trạng nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn là một hiện tượng đã và đang tồn tại trong xã hội ta như một hiện tượng khách quan và có xu hướng ngày càng phổ biến.

    Điều này sẽ gây ra những tác động lớn đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ chung sống như vợ chồng và những người có liên quan.

    Trên đây là bài viết tham khảo về chủ đề chung sống như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ

    Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ

    LEGALZONE COMPANY

    Hotline tư vấn:  0936 037 464

    Email: [email protected]

    Website: https://lsu.vn/

    Hệ thống thủ tục pháp luật

    Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    ———————————-

    Tư vấn đầu tư nước ngoài/ Foreign investment consultantcy

    Tư vấn doanh nghiệp/ Enterprises consultantcy

    Tư vấn pháp lý/ Legal consultantcy

    Facebook Luật sư Việt Nam: https://www.facebook.com/lsu.vn

    Công ty cổ phần giải pháp luật sư Việt Nam

    Kênh thông tin luật sư & tư vấn pháp luật. Danh bạ luật sư, công ty luật, đoàn luật sư Việt nam.

    Điện thoại: 0936 037 474

    Email: [email protected]

    Tìm kiếm

    VD: đơn ly hôn, ly hôn đơn phương, tư vấn luật, tư vấn pháp luật, đơn khởi kiện, luật sư tư vấn…

    ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN

    Chọn vai trò người dùng để bắt đầu đăng ký