Tìm kiếm luật sư Việt Nam

Tìm kiếm luật sư Việt Nam

Chế độ thai sản của vợ chồng mới nhất

Chế độ thai sản của vợ chồng mới nhất

Chuyên mục: Bảo hiểm
Nội dung chính
    Add a header to begin generating the table of contents

    Sinh con là điều vô cùng thiêng liêng và cao cả của phụ nữ. Vì vậy pháp luật luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến chế độ thai sản của lao động nữ, nhằm đảm bảo tối đa các quyền lợi về vật chất và tinh thần giúp lao động nữ sớm phục hồi sau sinh để có thể tiếp tục tham gia vào quá trình lao động Legalzone gửi đến bạn đọc tham khảo bài viết về chủ đề chế độ thai sản của vợ chồng mới nhất trong bài viết dưới đây:

    Quy định về chế độ thai sản của lao động nữ

    CHE-DO-THAI-SAN-CUA-VO-CHONG
    CHE-DO-THAI-SAN-CUA-VO-CHONG

    Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ khi:

    a) Lao động nữ mang thai;

    b) Lao động nữ sinh con;

    c) Lao động nữ mang thai hộvà người mẹ nhờ mang thai hộ;

    d) Người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

    đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, triệt sản;

    e) Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

    Tuy nhiên, cần lưu ý về thời gian tham gia để được hưởng chế độ này của một số đối tượng:

    • Lao động nữ sinh con, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hay người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi.
    • Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.

    Ngoài ra, người lao động đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh

    hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ này.

    Cách tính chế độ thai sản mới nhất

    Nhằm bảo vệ sức khỏe và thu nhập cho lao động nữ khi thực hiện thiên chức làm mẹ, pháp luật tạo điều kiện tối đa để lao động nữ được hưởng trọn quyền lợi này bằng việc được nghỉ làm và nhận tiền thai sản.

    Thời gian nghỉ thai sản

    Theo Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tùy vào từng giai đoạn của thai kỳ mà lao động nữ sẽ được nghỉ những ngày khác nhau.

    Cụ thể:

    Thời gian hưởng chế độ khi khám thai

    Lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

    hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

    Thời gian nghỉ này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

    Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

    Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.

    Thời gian nghỉ việc tối đa:

    – 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

    – 20 ngày nếu thai từ 05 – 13 tuần tuổi;

    – 40 ngày nếu thai từ 13 – 25 tuần tuổi;

    – 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

    Thời gian nghỉ này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

    Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

    ​Lao động nữ được nghỉ sinh con 06 tháng, trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

    Lưu ý:

    – Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con;

    – Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết và thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng.

    – Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

    Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai

    Khi thực hiện các biện pháp tránh thai, người lao động sẽ được nghỉ:

    – 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;

    – 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

    Ngoài ra, người lao động nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi vẫn được nghỉ việc hưởng chế độ cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

    Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH và đủ điều kiện hưởng thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.
     

    Cách tính tiền thai sản mới nhất

    CHE-DO-THAI-SAN-CUA-VO-CHONG
    CHE-DO-THAI-SAN-CUA-VO-CHONG

    Tiền trợ cấp một lần khi sinh con

    Theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi sẽ được hưởng tiền thai sản, bao gồm:

    Trợ cấp một lần: Mức lương cơ sở x 2

    Năm 2021, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng. Do đó, mức trợ cấp một lần khi sinh còn là: 1,49 triệu đồng x 2 = 2,96 triệu đồng.

    Tiền chế độ thai sản:

    Theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
     

    Mức hưởng hàng tháng

    =  

    100%  

    x  

    Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 06 tháng trước khi nghỉ việc

    Trường hợp chưa đóng đủ 06 tháng thì mức hưởng được tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng.
     

    Chế độ thai sản của chồng

    Để chăm sóc tốt nhất cho đứa con của mình, pháp luật cũng tạo điều kiện cho lao động nam được hưởng chế độ khi vợ sinh con. Theo đó:

    Thời gian nghỉ thai sản

    Theo khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong 30 ngày đầu kể từ ngày người vợ sinh con, người chồng được nghỉ từ 05 đến 14 ngày làm việc:

    – 05 ngày nếu sinh thường;

    – 07 ngày nếu sinh mổ, sinh dưới 32 tuần tuổi;

    – 10 ngày nếu sinh đôi; sinh ba trở lên thì cứ mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày;

    – 14 ngày nếu sinh đôi trở lên mà phải mổ.

    Tiền thai sản của chồng

    – Trợ cấp một lần = Mức lương cơ sở x 2 (tức 2,96 triệu đồng)

    Khoản trợ cấp này áp dụng trong trường hợp sinh con nhưng chỉ có người chồng tham gia BHXH và đã đóng đủ từ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi người vợ sinh.

    (Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)

    – Tiền chế độ:

    Theo điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền thai sản của chồng khi vợ sinh con được xác định bằng công thức:

    Mức hưởng

    =  

    Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc

    :  

    24  

    x  

    Số ngày nghỉ

     Hồ sơ hưởng chế độ

    CHE-DO-THAI-SAN-CUA-VO-CHONG
    CHE-DO-THAI-SAN-CUA-VO-CHONG

    Theo quy định tại Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 9 Quyết định 166/QĐ-BHXH, người lao động làm hồ sơ hưởng thai sản bao gồm các giấy tờ sau:

    Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con

    – Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con;

    – Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết;

    – Bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh mẹ chết;

    – Giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh về tình trạng người mẹ sau sinh không đủ sức khỏe để chăm con;

    – Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

    – Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.

    Hồ sơ hưởng chế độ đối với lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, thực hiện biện pháp tránh thai

    – Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH nếu điều trị ngoại trú;

    – Giấy ra viện nếu điều trị nội trú.

    Hồ sơ hưởng chế độ đối với người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi

    Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

    Hồ sơ hưởng chế độ đối với lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con

    – Bản sao giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của con;

    – Giấy xác nhận của cơ sở y tế trong trường hợp sinh con phải mổ, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
     

    Thủ tục hưởng chế độ

    Để người lao động được hưởng chế độ, các cá nhân, tổ chức có liên quan thực hiện theo trình tự dưới đây:

    Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ

    – Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản nêu trên cho người sử dụng lao động.

    – Trường hợp thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH.

    Bước 2: Người sử dụng lao động lập hồ sơ

    Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ (bao gồm hồ sơ của người lao động và Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản) nộp cho cơ quan BHXH.

    Bước 3: Cơ quan BHXH giải quyết hồ sơ

    Cơ quan BHXH chi trả tiền thai sản cho người lao động trong vòng:

    – 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động;

    – 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động thôi việc trước khi sinh, nhận con nuôi.

    Như vậy, tối đa trong 20 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động sẽ được nhận tiền thai sản.

    (Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

    Nghỉ dưỡng sức sau sinh

    Đối với những lao động nữ trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà vẫn chưa đủ sức khỏe, pháp luật tạo điều kiện cho họ được nghỉ dưỡng sức từ 05 đến 10 ngày:

    – Tối đa 10 ngày nếu sinh một lần từ hai con trở lên;

    – Tối đa 07 ngày nếu sinh mổ;

    – Tối đa 05 ngày với các trường hợp khác.

    Trong thời gian này, người lao động được chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản với mức hưởng:

    Mức hưởng mỗi ngày = 30% mức lương cơ sở 


    Năm 2021, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng. Do đó, mức hưởng dưỡng sức sau sinh là 447.000 đồng.

    Trên đây là bài viết tham khảo về chủ đề chế độ thai sản của vợ chồng mới nhất hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ

    Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ

    LEGALZONE COMPANY

    Hotline tư vấn:  0936 037 464

    Email: [email protected]

    Website: https://lsu.vn/

    Hệ thống thủ tục pháp luật

    Địa chỉ: Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội

    ———————————-

    Tư vấn đầu tư nước ngoài/ Foreign investment consultantcy

    Tư vấn doanh nghiệp/ Enterprises consultantcy

    Tư vấn pháp lý/ Legal consultantcy

    Facebook Luật sư Việt Nam: https://www.facebook.com/lsu.vn

    Công ty cổ phần giải pháp luật sư Việt Nam

    Kênh thông tin luật sư & tư vấn pháp luật. Danh bạ luật sư, công ty luật, đoàn luật sư Việt nam.

    Điện thoại: 0936 037 474

    Email: [email protected]

    Tìm kiếm

    VD: đơn ly hôn, ly hôn đơn phương, tư vấn luật, tư vấn pháp luật, đơn khởi kiện, luật sư tư vấn…

    ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN

    Chọn vai trò người dùng để bắt đầu đăng ký