Rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh sách các thôn đặc biệt khó khăn
Nội dung chính
Ủy ban Dân tộc sẽ rà soát, điều chỉnh và bổ sung danh sách thôn đặc biệt khó khăn để hoàn thành vào tháng 12/2023. Các đề xuất chính sách bao gồm bổ sung đối tượng được hưởng chính sách giao khoán và hỗ trợ bảo vệ rừng cho các hộ gia đình sinh sống tại thôn đặc biệt khó khăn trong khu vực I. Đề xuất khác là bổ sung đối tượng thôn đặc biệt khó khăn không thuộc các xã khu vực II, III để được hưởng chính sách phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững. Cuối cùng, các xã đặc biệt khó khăn khi đạt chuẩn NTM sẽ được duy trì và nâng chuẩn theo tiêu chí của vùng Trung du miền núi phía Bắc.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh sách thôn đặc biệt khó khăn (Hình từ internet) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh sách thôn đặc biệt khó khăn Nội dung đề cập tại Thông báo 392/TB-VPCP năm 2023 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương tại Phiên họp thứ 4 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trực tuyến với các địa phương về sơ kết tình hình triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia từ năm 2021 đến nay và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong thời gian tới do Văn phòng Chính phủ ban hành. Theo đó, Ủy ban Dân tộc khẩn trương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau: – Hoàn thiện hồ sơ đề xuất điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của pháp luật về đầu tư công; báo cáo Thủ tướng Chính phủ và đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 27/9/2023. – Thông báo mức vốn sự nghiệp năm 2024 và 2025 cho các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương theo đúng quy định tại Nghị định 38/2023/NĐ-CP; hoàn thành trong tháng 9 năm 2023. – Xây dựng, hoàn thiện Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại Nghị định 38/2023/NĐ-CP và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện; thiết lập liên thông dữ liệu với Hệ thống theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; hoàn thành trong Quý II năm 2024. – Ban hành sổ tay/cẩm nang hướng dẫn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo hướng tăng cường chuyển đổi số và bảo đảm thuận tiện trong quá trình sử dụng; hoàn thành trong tháng 10 năm 2023. – Thiết lập đường dây nóng hoặc hình thức phù hợp để tiếp nhận thông tin, phản ánh của các địa phương về khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; hoàn thành trong tháng 9 năm 2023. – Ban hành danh sách thôn có tỷ lệ số hộ dân tộc thiểu số trong tổng số hộ dân sinh sống ổn định thành cộng đồng từ 15% trở lên và rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định; hoàn thành trong tháng 12 năm 2023. – Nghiên cứu, đề xuất giải pháp để phát động và triển khai thực hiện phong trào thi đua thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hoàn thành trong tháng 11 năm 2023. Như vậy, theo nhiệm vụ được giao thì sẽ rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh sách thôn đặc biệt khó khăn để hoàn thành vào tháng 12/2023. Xem thêm: Danh sách thôn đặc biệt khó khăn hiện nay Một số đề xuất về chính sách với xã/thôn đặc biệt khó khăn – Đề nghị Bộ NNPTNT xem xét: Bổ sung Thông tư 12/2022/TT-BNNPTNT ngày 20/9/2022 theo hướng bổ sung đối tượng là các hộ gia đình sinh sống tại thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực I (KV1) được hưởng chính sách giao khoán, hỗ trợ bảo vệ rừng như các xã KV2, KV3. – Đề nghị Ủy ban Dân tộc phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, tham mưu Thủ tướng Chính phủ bổ sung đối tượng thôn ĐBKK không thuộc các xã khu vực II, III được thụ hưởng chính sách phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân thuộc nội dung Tiểu dự án 1 của Dự án 3 theo quy định tại Quyết định 1719/2021/QĐ-TTg. Tỉnh Bình Định hiện có 07 thôn đặc biệt khó khăn không thuộc đối tượng nên người dân sinh sống gặp khó khăn do không được thụ hưởng chính sách – Kính đề nghị Ban Chỉ đạo Trung ương có ý kiến chỉ đạo các Bộ, ngành: Cho phép các xã đặc biệt khó khăn thuộc các huyện nghèo, khi đạt chuẩn NTM thì được duy trì, nâng chuẩn theo Bộ tiêu chí của vùng Trung du miền núi phía Bắc. Xem thêm nội dung tại Thông báo 392/TB-VPCP năm 2023. Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THỦ TỤC PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuctucphapluat.com.
Câu hỏi thường gặp
1. Danh sách thôn đặc biệt khó khăn cần được rà soát và điều chỉnh như thế nào?
Để rà soát và điều chỉnh danh sách thôn đặc biệt khó khăn, cần có một quy trình xác định đồng nhất và công bằng. Các đơn vị chức năng trong địa phương tương ứng nên tiến hành kiểm tra thực tế từng thôn, thu thập thông tin về tình hình kinh tế, xã hội của dân cư, đánh giá các yếu tố như thu nhập, hỗ trợ chính sách, tiện ích đời sống, vị trí địa lý, hạ tầng v.v. Dựa trên các tiêu chí đã được đề ra, danh sách về thôn khó khăn nên được điều chỉnh để phản ánh đầy đủ và chính xác tình hình hiện tại.
2. Các biện pháp bổ sung nào cần được thực hiện để nâng cao hiệu quả danh sách thôn đặc biệt khó khăn?
Để nâng cao hiệu quả của danh sách thôn đặc biệt khó khăn, có thể áp dụng các biện pháp bổ sung như sau:
– Tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương và các bên liên quan trong quá trình rà soát và điều chỉnh danh sách. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch, công bằng và chính xác của quy trình.
– Đẩy mạnh việc thu thập thông tin địa chính xác và định kỳ về các thôn khó khăn, từ đó cung cấp cơ sở thông tin đáng tin cậy để quyết định chính sách, kế hoạch phát triển và phân chia nguồn lực.
– Thúc đẩy việc xây dựng và mở rộng các chương trình, dự án hỗ trợ đặc biệt cho thôn khó khăn, nhằm cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập và tạo điều kiện phát triển bền vững cho cộng đồng.
– Đảm bảo quản lý, theo dõi và đánh giá hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ để tăng cường sự đáng tin cậy và phù hợp của danh sách thôn đặc biệt khó khăn.