Hướng dẫn việc thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Ngày 23 tháng 10 năm 2007, Bộ tài chính ban hành Thông tư số 123/2007/TT-BTC để hướng dẫn việc thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Các loại thuế áp dụng đối với dự án ODA theo hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm: thuế xuất khẩu (XK), thuế nhập khẩu (NK), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (TNCN), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), phí và lệ phí.
Chính sách thuế và các ưu đãi về thuế áp dụng đối với dự án ODA không hoàn lại bao gồm:
1. Thuế NK, thuế GTGT, thuế TTĐB đối với hàng hoá nhập khẩu:
Chủ dự án ODA không hoàn lại, nhà thầu chính thực hiện dự án ODA không hoàn lại không phải nộp thuế NK, thuế TTĐB (nếu có), thuế GTGT đối với hàng hoá do Chủ dự án ODA, nhà thầu chính trực tiếp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu để thực hiện dự án ODA.
2. Thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam:
Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại được hoàn lại số thuế GTGT đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam nếu hợp đồng ký với nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT và Chủ dự án không được Ngân sách Nhà nước cấp vốn để trả thuế GTGT. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 4, Mục V Thông tư này.
Trường hợp Nhà tài trợ thành lập văn phòng đại diện của Nhà tài trợ tại Việt Nam và trực tiếp mua hàng hoá, dịch vụ để thực hiện dự án ODA không hoàn lại hoặc giao cho Chủ dự án ODA thực hiện dự án ODA không hoàn lại thì Nhà tài trợ được hoàn lại số thuế GTGT đã trả. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 4, Mục V Thông tư này.
Trường hợp Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại đã được ngân sách nhà nước (NSNN) cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT trong quá trình thực hiện dự án thì Chủ dự án không được hoàn thuế GTGT.
3. Thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại (quy định tại tiểu mục 3 mục II Thông tư).
4. Thuế TNCN đối với cá nhân làm việc cho Chủ dự án ODA và Ban quản lý dự án ODA viện trợ không hoàn lại:
Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài làm việc cho dự án ODA, Ban quản lý dự án ODA thực hiện kê khai, nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật về thuế TNCN.
5. Ưu đãi thuế đối với chuyên gia nước ngoài làm việc cho các dự án ODA viện trợ không hoàn lại:
Trường hợp cá nhân là người nước ngoài được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy xác nhận là chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA, thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế, phí theo qui định của Quy chế chuyên gia nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ thì được miễn thuế NK, thuế TTĐB, thuế GTGT, lệ phí trước bạ và thuế TNCN như hướng dẫn tại Thông tư số 52/2000/TT-BTC ngày 05/06/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện miễn thuế, lệ phí đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA.
Chính sách thuế và các ưu đãi về thuế áp dụng đối với dự án ODA vay ưu đãi, vay hỗn hợp (dưới đây gọi chung là ODA vay):
1. Thuế NK, thuế GTGT, thuế TTĐB đối với hàng hoá nhập khẩu:
Chủ dự án ODA vay trực tiếp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu thực hiện nghĩa vụ thuế NK, thuế GTGT, thuế TTĐB theo qui định của Luật thuế XK, thuế NK, Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam:
Chủ dự án ODA vay khi mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam phải thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo quy định tại Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án ODA vay (tiểu mục 3 mục III Thông tư).
4. Thuế TNCN của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài làm việc cho Chủ dự án ODA vay, Ban quản lý dự án ODA vay; các ưu đãi về thuế, lệ phí đối với chuyên gia nước ngoài làm việc cho dự án ODA vay được thực hiện như hướng dẫn tại Điểm 4, Điểm 5, Mục II Thông tư này.
5. Đối với dự án ODA vay hỗn hợp, trong đó nguồn vốn ODA không hoàn lại được tài trợ theo Hiệp định tài trợ riêng hoặc được giải ngân riêng cho từng hoạt động cụ thể của dự án thì việc thực hiện dự án tương ứng nguồn vốn ODA không hoàn lại được áp dụng chính sách thuế nêu tại Mục II Thông tư này.
Trường hợp không có Hiệp định tài trợ riêng hoặc giải ngân riêng cho từng hoạt động cụ thể của nguồn vốn ODA không hoàn lại thì chính sách thuế áp dụng của dự án ODA vay hỗn hợp thực hiện như đối với dự án ODA vay nêu tại Mục III Thông tư này.
Truy thu, nộp thuế:
Hàng hoá, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải nhập khẩu để thực hiện dự án ODA đã được miễn thuế NK, thuế TTĐB, thuế GTGT nêu tại Điểm 1, Mục II; Điểm 1, Mục III Thông tư này nếu sử dụng vào mục đích khác với mục đích được miễn thuế NK, thuế TTĐB, thuế GTGT hoặc nhượng bán tại thị trường Việt Nam phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Chủ dự án, nhà thầu chính, nhà thầu phụ phải truy nộp thuế NK, thuế TTĐB đã được miễn đồng thời phải nộp thuế GTGT.
Hồ sơ, thủ tục truy nộp thuế NK, thuế TTĐB và kê khai, nộp thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại Luật thuế NK, thuế XK, Luật thuế TTĐB, Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp Chủ dự án ODA là các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp không kinh doanh, khi được phép nhượng bán hàng hoá đã mua để thực hiện dự án ODA hoặc thanh lý tài sản tại thị trường Việt Nam, Chủ dự án sử dụng hoá đơn theo quy định của Bộ Tài chính.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo, thay thế Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các qui định trái với hướng dẫn tại Thông tư này.
Thủ tục pháp luật